Xin hỏi 1 chút về các tổ chức nhân quyền

greenspun.com : LUSENET : Vietnamese American Society : One Thread

Vừa rồi đọc báo thấy tin 1 tổ chức nhân quyền của châu âu tố cáo VN vi phạm nhân quyền ǵ đó .Xin các bạn cho tôi biết thêm về 1 số tổ chức nhân quyền trên thế giới và phương thức hoạt động của họ .Cám ơn nhiều

-- communist (communist@yaheo.com), March 12, 2004

Answers

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

***

To^? chu+'c nha^n quye^`n la` ho. chu+?i VC-Hanoi a(n Ku+'t cu?a TU+ BA?N qua' nhie^`u ne^n hay du`ng AK-47 ha`nh ha. nha^n da^n

Ne^n Hanoi O co`n la` NGUO+`I nu+~a, quye^`n la`m nguo+`i la` TuDo NHA^N SINH chu+' O ha?i la`m con va^.t, Da^nCHu? NgonLuan va` TonGiao chu+' O pha?i la` VC-Hanoi cu?a -Da?ng bo` va`o na(`m vu`ng y? co' su'ng ne^n ba('n ai thi` ba('n

-- VC-Hanoi ta.i sao thi'ch a(n Ku+'t the^' ..... (TrietGaiSJeduNET@aol.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

DUOI DÂY LA BAN TUYÊN NGÔN NHÂN QUYÊN CUA HÔI-DÔNG LIÊN-HIÊP-QUÔ'C XIN MOI CA'C BAN CU`NG THAM-KHAO

TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ NHÂN QUYỀN (1948)

LỜI MỞ ĐẦU

Xét rằng việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền b́nh đẳng bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đ́nh nhân loại là nền tảng của tự do, công lư và hoà b́nh thế giới,

Xét rằng việc coi thường và khinh miệt nhân quyền đă đưa tới những hành động dă man làm phẫn nộ lương tâm nhân loại, và việc đạt tới một thế giới trong đó mọi người được tự do ngôn luận và tự do tín ngưỡng, đượïc giải thoát khỏi sự sợ hăi và khốn cùng, được tuyên xưng là nguyện vọng cao cả nhất của con người,

Xét rằng điều cốt yếu là nhân quyền phải được một chế độ pháp trị bảo vệ để con người khỏi bị dồn vào thế cùng, phải nổi dậy chống áp bức và bạo quyền,

Xét rằng điều cốt yếu là phải phát triển những tương quan hữu nghị giữa các quốc gia,

Xét rằng, trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc, các dân tộc đă tái xác nhận niềm tin vào những nhân quyền căn bản, vào phẩm cách và giá trị của con người, vào quyền b́nh đẳng nam nữ, cùng quyết tâm thúc đẩy tiến bộ xă hội và nâng cao mức sống trong một môi trường tự do hơn,

Xét rằng các quốc gia hội viên đă cam kết hợp tác với Liên Hiệp Quốc để phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do căn bản,

Xét rằng một quan niệm chung về tự do và nhân quyền là điều tối quan trọng để thực hiện trọn vẹn cam kết ấy.

V́ vậy, ĐẠI HỘI ĐỒNG LIÊN HIỆP QUỐC

Công bố bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền này như một tiêu chuẩn thực hiện chung cho tất cả các dân tộc và quốc gia, sao cho mỗi cá nhân và đoàn thể xă hội luôn nhớ tới bản tuyên ngôn này, nỗ lực phát huy sự tôn trọng các quyền tự do này bằng học vấn và giáo dục, và bằng những biện pháp lũy tiến trên b́nh diện quốc gia và quốc tế, bảo đảm sự thừa nhận và thực thi trên toàn cầu các quyền tự do này cho các dân tộc thuộc các quốc gia hội viên hay thuộc các lănh thỗ bị giám hộ. Điều 1: Mọi người sinh ra tự do và b́nh đẳng về phẩm cách và quyền lợi, có lư trí và lương tri, và phải đối xử với nhau trong t́nh bác ái.

Điều 2: Ai cũng được hưởng những quyền tự do ghi trong bản Tuyên Ngôn này không phân biệt đối xử v́ bất cứ lư do nào, như chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc dân tộc hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào khác. Ngoài ra không được phân biệt về quy chế chính trị, pháp lư hay quốc tế của quốc gia hay lănh thổ mà người đó trực thuộc, dù là nước độc lập, bị giám hộ, mất chủ quyền hay bị hạn chế chủ quyền.

Điều 3: Ai cũng có quyền được sống, tự do, và an toàn thân thể.

Điều 4: Không ai có thể bị bắt làm nô lệ hay nô dịch; chế độ nô lệ và sự mua bán nô lệ dưới mọi h́nh thức đều bị cấm chỉ.

Điều 5: Không ai có thể bị tra tấn hay bị những h́nh phạt hoặc những đối xử tàn ác, vô nhân đạo, làm hạ thấp nhân phẩm.

Điều 6: Ai cũng có quyền được công nhận là con người trước pháp luật bất cứ tại đâu.

Điều 7: Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ b́nh đẳng không kỳ thị. Mọi người đều được bảo vệ chống lại mọi kỳ thị hay xúi giục kỳ thị trái với Tuyên Ngôn này.

Điều 8: Ai cũng có quyền yêu cầu ṭa án quốc gia có thẩm quyền can thiệp chống lại những hành động vi phạm những quyền căn bản được hiến pháp và luật pháp thừa nhận.

Điều 9: Không ai có thể bị bắt giữ, giam cầm hay lưu đầy một cách độc đoán.

Điều 10: Ai cũng có quyền, trên căn bản hoàn toàn b́nh đẳng, được một toà án độc lập và vô tư xét xử một cách công khai và công bằng để phán xử về những quyền lợi và nghiă vụ của ḿnh, hay về những tội trạng h́nh sự mà ḿnh bị cáo buộc.

Điều 11: 1. Bị cáo về một tội h́nh sự được suy đoán là vô tội cho đến khi có đủ bằng chứng phạm pháp trong một phiên xử công khai với đầy đủ bảo đảm cần thiết cho quyền biện hộ. 2. Không ai có thể bị kết án về một tội h́nh sự do những điều ḿnh đă làm hay không làm, nếu những điều ấy không cấu thành tội h́nh sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay luật pháp quốc tế hiện hành; mà cũng không bị tuyên phạt một h́nh phạt nặng hơn h́nh phạt được áp dụng trong thời gian phạm pháp. 3. Điều 12: Không ai có thể bị xâm phạm một cách độc đoán vào đời tư, gia đ́nh, nhà ở, thư tín, hay bị xúc phạm đến danh dự hay thanh danh. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.

Điều 13: 1. Ai cũng có quyền tự do đi lại và cư trú trong quản hạt quốc gia. 2. Ai cũng có quyền rời khỏi bất cứ quốc gia nào, kể cả quốc gia của ḿnh, và có quyền hồi hương.

Điều 14: 1. Khi bị đàn áp, ai cũng có quyền t́m nơi tị nạn và được hưởng quyền tị nạn tại các quốc gia khác. 2. Quyền này không được viện dẫn trong trường hợp sự truy tố thực sự chỉ căn cứ vào những tội trạng không có tính cách chính trị hay vào những hành động trái với mục đích và tôn chỉ của Liên Hiệp Quốc.

Điều 15: 1. Ai cũng có quyền có quốc tịch. 2. Không ai có thể bị tước quốc tịch hay tước quyền thay đổi quốc tịch một cách độc đoán.

Điều 16: 1. Đến tuổi thành hôn, thanh niên nam nữ có quyền kết hôn và lập gia đ́nh mà không bị ngăn cấm v́ lư do chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Họ có quyền b́nh đẳng khi kết hôn, trong thời gian hôn thú cũng như khi ly hôn. 2. Hôn thú chỉ có giá trị nếu có sự thuận t́nh hoàn toàn tự do của những người kết hôn. 3. Gia đ́nh là đơn vị tự nhiên và căn bản của xă hội, và phải được xă hội và quốc gia bảo vệ.

Điều 17: 1. Ai cũng có quyền sở hữu, hoặc riêng tư hoặc hùn hiệp với người khác. 2. Không ai có thể bị tước đoạt tài sản một cách độc đoán.

Điều 18: Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm và tự do tôn giáo; quyền này bao gồm cả quyền tự do thay đổi tôn giáo hay tín ngưỡng và quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng qua sự giảng dạy, hành đạo, thờ phụng và nghi lễ, hoặc riêng ḿnh hoặc với người khác, tại nơi công cộng hay tại nhà riêng.

Điều 19: Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền không bị ai can thiệp v́ những quan niệm của ḿnh, và quyền t́m kiếm, tiếp nhận cùng phổ biến tin tức và ư kiến bằng mọi phương tiện truyền thông không kể biên giới quốc gia.

Điều 20: 1. Ai cũng có quyền tự do hội họp và lập hội có tính cách hoà b́nh. 2. Không ai bị bắt buộc phải gia nhập một hội đoàn.

Điều 21: 1. Ai cũng có quyền tham gia chính quyền của quốc gia ḿnh, hoặc trực tiếp hoặc qua các đại biểu do ḿnh tự do lựa chọn. 2. Ai cũng có quyền b́nh đẳng tham gia công vụ trong nước. 3. Ư nguyện của quốc dân phải được coi là căn bản của mọi quyền lực quốc gia; ư nguyện này phải được biểu lộ qua những cuộc tuyển cử có định kỳ và trung thực, theo phương thức phổ thông đầu phiếu kín, hay theo các thủ tục tuyển cử tự do tương tự.

Điều 22: Với tư cách là một thành viên của xă hội, ai cũng có quyền được hưởng an sinh xă hội, cũng như có quyền đ̣i được hưởng những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá cần thiết cho nhân phẩm và sự tự do phát huy cá tính của ḿnh, nhờ những nỗ lực quốc gia, sự hợp tác quốc tế, và theo cách tổ chức cùng tài nguyên của quốc gia.

Điều 23: 1. Ai cũng có quyền được làm việc, được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi và được bảo vệ chống thất nghiệp. 2. Cùng làm việc ngang nhau, mọi người được trả lương ngang nhau, không phân biệt đối xử. 3. Người làm việc được trả lương tương xứng và công bằng, đủ để bảo đảm cho bản thân và gia đ́nh một đời sống xứng đáng với nhân phẩm, và nếu cần, sẽ được bổ sung bằng những biện pháp bảo trợ xă hội khác. 4. Ai cũng có quyền thành lập nghiệp đoàn hay gia nhập nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của ḿnh.

Điều 24: Ai cũng có quyền nghỉ ngơi và giải trí, được hưởng sự hạn định hợp lư số giờ làm việc và những ngày nghĩ định kỳ có trả lương.

Điều 25: 1. Ai cũng có quyền được hưởng một mức sống khả quan về phương diện sức khỏe và an lạc cho bản thân và gia đ́nh kể cả thức ăn, quần áo, nhà ở, y tế và những dịch vụ cần thiết; ai cũng có quyền được hưởng an sinh xă hội trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, tật nguyền, góa bụa, già yếu, hay thiếu phương kế sinh nhai do những hoàn cảnh ngoài ư muốn. 2. Sản phụ và trẻ em được đặc biệt săn sóc và giúp đỡ. Tất cả các con, dầu là chính thức hay ngoại hôn, đều được hưởng bảo trợ xă hội như nhau.

Điều 26: 1. Ai cũng có quyền được hưởng giáo dục. Giáo dục phải được miễn phí ít nhất ở cấp sơ đẳng và căn bản. Giáo dục sơ đẳng có tính cách cưỡng bách. Giáo dục kỹ thuật và chuyên nghiệp phải được phổ cập. Giáo dục cao đẳng phải được phổ cập cho mọi sinh viên trên căn bản b́nh đẳng, lấy thành tích làm tiêu chuẩn. 2. Giáo dục phải nhằm phát huy đầy đủ nhân cách, tăng cường sự tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do căn bản; phải đề cao sự thông cảm, bao dung và hữu nghị giữa các quốc gia, các cộng đồng sắc tộc hay tôn giáo, đồng thời yểm trợ những hoạt động của Liên Hiệp Quốc trong việc duy tŕ hoà b́nh. 3. Cha mẹ có quyền ưu tiên lựa chọn giáo dục cho các con.

Điều 27: 1. Ai cũng có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, thưởng ngoạn nghệ thuật, được hưởng các tiến bộ khoa học và lợi ích của những tiến bộ ấy. 2. Ai cũng được bảo vệ bởi những quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ những sản phẩm khoa học, văn học hay nghệ thuật của ḿnh.

Điều 28: Ai cũng có quyền được hưởng một trật tự xă hội và trật tự quốc tế trong đó những quyền tự do ghi trong bản Tuyên Ngôn này có thể được thực hiện đầy đủ.

Điều 29: 1. Ai cũng có nghiă vụ đối với cộng đồng trong đó nhân cách của ḿnh có thể được phát triển một cách tự do và đầy đủ. 2. Trong khi hành xử những quyền tự do của ḿnh, ai cũng phải chịu những giới hạn do luật pháp đặt ra ngơ hầu những quyền tự do của người khác cũng được thừa nhận và tôn trọng, những đ̣i hỏi chính đáng về đạo lư, trật tự công cộng và an lạc chung trong một xă hội dân chủ cũng được thỏa măn. 3. Trong mọi trường hợp, những quyền tự do này không thể hành xử trái với những mục tiêu và tôn chỉ của Liên Hiệp Quốc.

Điều 30: Không một điều khoản nào trong Tuyên Ngôn này có thể giải thích để cho phép một quốc gia, một đoàn thể, hay một cá nhân nào được quyền hoạt động hay làm những hành vi nhằm tiêu hủy những quyền tự do liệt kê trong Tuyên Ngôn này.

Do'n doc tiê'p CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NHỮNG QUYỀN DÂN DỰ VÀ CHÍNH TRỊ (1966) và Quyền Kinh Tế, Xă Hội, và Văn Hoá (1966))

-- nguoicaoniên (xuanhutra'idâ't@yahoo.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NHỮNG QUYỀN DÂN DỰ VÀ CHÍNH TRỊ (1966) lời mở đầu

Các Quốc Gia Hội Viên kư kết Công Ước này:

Xét rằng, chiếu theo những nguyên tắc công bố trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền b́nh đẳng và bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đ́nh nhân loại là nền móng của tự do, công lư và hoà b́nh thế giới. Nh́n nhận rằng những quyền này xuất phát từ phẩm giá bẩm sinh của con người. Nh́n nhận rằng, chiếu theo Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền, lư tưởng về một con người tự do được hành xử những quyền dân sự và chính trị cũng như được giải phóng khỏi sự sợ hăi và khốn cùng, chỉ có thể đạt được nếu hội đủ những điều kiện thuận tiện để con người được hưởng những quyền dân sự và chính trị cũng như những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá.

Xét rằng nghiă vụ của các quốc gia hội viên theo Hiến Chương Liên Hiệp Quốc là phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do của con người. Nhận định rằng con người có nghiă vụ đối với những người khác cũng như đối với cộng đồng, nên có trách nhiệm phải phát huy và tôn trọng những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này.

Đồng chấp thuận những điều khoản sau đây: PHẦN I Điều 1: 4. Các dân tộc đều có quyền tự quyết. Chiếu theo quyền này, họ được tự do quyết định về chế độ chính trị và tự do theo đuổi đường hướng phát triển kinh tế, xă hội và văn hoá. 5. Để đạt được mục tiêu này, các dân tộc có quyền tự do sử dụng các nguồn lợi thiên nhiên của ḿnh, miễn là không vi phạm những nghiă vụ phát sinh từ sự hợp tác quốc tế về kinh tế, đặt căn bản trên quyền lợi hỗ tương và luật pháp quốc tế. Trong mọi trường hợp các phương tiện sinh sống của nghiệp đoàn không thể bị tước đoạt. 6. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này, kể cả những quốc gia có trách nhiệm bảo hộ hay giám hộ các lănh thổ khác, phải tôn trọng và xúc tiến việc thực thi quyền dân tộc tự quyết chiếu theo các điều khoản của Hiến Chương Liên Hiệp Quốc.

PHẦN II Điều 2: 3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm thực thi những quyền được nh́n nhận trong Công Ước cho tất cả mọi người sống trong lănh thổ và thuộc thẩm quyền quốc gia, không phân biệt chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào khác. 4. Trong trường hợp những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này chưa được quy định thành văn trong luật pháp quốc gia, các quốc gia hội viên kư kết Công Ước cam kết sẽ ban hành các đạo luật theo thủ tục luật pháp quốc gia và theo các điều khoản của Công Ước để các quyền này có hiệu lực. 5. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết: a. Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được đền bù hay đ̣i bồi thường thỏa đáng khi những quyền tự do của họ bị vi phạm, dầu rằng người vi phạm là một viên chức chính quyền. b. Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được khiếu nại tại các cơ quan tư pháp, hành chánh hay lập pháp quốc gia, hay tại các cơ quan có thẩm quyền và phát triển quyền khiếu tố trước toà án. c. Bảo đảm các cơ quan thẩm quyền phải thi hành nghiêm chỉnh những sự đền bù hay bồi thường đă tuyên

Điều 3: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm quyền b́nh đẳng nam nữ trong việc hành xử những quyền dân sự và chính trị ghi trong Công Ước.

Điều 4: 3. Trong khi tuyên bố t́nh trạng khẩn trương công cộng v́ lư do quốc gia bị đe doạ, Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này có thể ban hành một số biện pháp đ́nh chỉ thi hành các nghiă vụ của quốc gia ấn định trong Công Ước này. Tuy nhiên những biện pháp này phải có tính cách thật cần thiết v́ nhu cầu của t́nh thế, và không vi phạm các nghiă vụ của quốc gia phát sinh từ luật pháp quốc tế, và cũng không được dùng để kỳ thị chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo hay nguồn gốc xă hội. 4. Trong mọi trường hợp những quyền dân sự và chính trị ghi trong các điều 6, 7, 8 (khoản 1 và 2), và trong các điều 11, 15, 16, 18 của Công Ước không thể bị đ́nh chỉ thi hành. 5. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải lập tức thông báo qua vị Tổng Thư Kư Liên Hiệp Quốc cho các quốc gia hội viên kết ước khác hay biết những điều khoản nào trong Công Ước đă bị đ́nh chỉ thi hành, và v́ lư do ǵ. Ngay sau khi chấm dứt t́nh trạng khẩn trương công cộng, họ cũng phải thông báo theo thủ tục nói trên.

Điều 5: 4. Không một quốc gia, một phe nhóm hay một cá nhân nào có quyền giải thích các điều khoản trong Công Ước này để cho phép họ hoạt động hay làm những hành vi nhằm tiêu diệt những quyền tự do đă được Công Ước thừa nhận, hoặc để giới hạn những quyền tự do này quá mức ấn định trong Công Ước. 5. Các quốc gia hội viên kết ước nào đă thừa nhận một số nhân quyền căn bản trong luật pháp quốc gia, công ước, quy chế hay tục lệ, sẽ không được quyền giới hạn hay đ́nh chỉ thi hành các nhân quyền căn bản đó, viện cớ rằng Công Ước này không thừa nhận những nhân quyền đó, hay chỉ thừa nhận trong một phạm vi hạn hẹp hơn.

PHẦN III Điều 6: 3. Mọi người đều có quyền sống. Đây là một quyền bẩm sinh được luật pháp bảo vệ. Không ai có thể bị tước đoạt quyền sống một cách độc đoán. 4. Trong các quốc gia chưa băi bỏ h́nh phạt tử h́nh, toà án chỉ được tuyên án tử h́nh đối với những tội h́nh sự nghiêm trong nhất chiếu theo luật pháp áp dụng trong thời gian phạm pháp và không trái với những điều khoản của Công Ước này và của Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng. H́nh phạt tử h́nh chỉ có thể được thi hành chiếu theo một bản án chung thẩm của một ṭa án có thẩm quyền. 5. Điều luật này không cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này được giải trừ các nghiă vụ ghi trong Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng trong trường hợp sự hành quyết hay sát nhân cấu thành tội diệt chủng. 6. Các bị cáo bị tuyên án tử h́nh có quyền xin ân xá hay ân giảm h́nh phạt. Lệnh đại xá, ân xá hay ân giảm h́nh phạt có thể được ban hành trong mọi trường hợp. 7. Án tử h́nh không được tuyên đối với các bị cáo chưa đủ 18 tuổi khi phạm pháp, và cũng không được thi hành đối với các phụ nữ mang thai. 8. Điều luật này không thể được viện dẫn để tŕ hoăn hay ngăn cản việc băi bỏ h́nh phạt tử h́nh tại các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này.

Điều 7: Không ai có thể bị tra tấn, hoặc phải chịu những h́nh phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo, làm hạ thấp phẩm giá con người. Đặc biệt là, nếu không có sự ưng thuận tự do của đương sự, không ai có thể bị dùng vào những cuộc thí nghiệm y học hay khoa học.

Điều 8: 3. Không ai có thể bị bắt làm nô lệ; chế độ nô lệ và mọi h́nh thức buôn bán nô lệ đều bị cấm chỉ. 4. Không ai có thể bị bắt làm nô dịch. a. Không ai có thể bị cưỡng bách lao động. b. Khoản 3 (a) nói trên không được áp dụng tại các quốc gia trong đó luật pháp cho phép toà án có thẩm quyền tuyên án tù khổ sai. c. Trong phạm vi khoản này, không được coi là "lao động cưỡng bách": i. Ngoài trường hợp nêu ở khoản (b) trên đây, những công tác hay dịch vụ mà các tù nhân phải làm trong thời gian bị giam giữ chiếu theo một bản án hợp pháp của toà án, hay phải làm trong thời gian được phóng thích có điều kiện. ii. Nghiă vụ quân sự, hay nghiă vụ quốc gia áp dụng cho những người được luật pháp cho miễn thi hành nghiă vụ quân sự v́ lư do lương tâm. iii. Nghiă vụ cộng đồng trong trường hợp khẩn trương hay thiên tai đe doạ đời sống hay sự an lạc của cộng đồng. iv. Những nghiă vụ dân sự thông thường.

Điều 9: 3. Ai cũng có quyền tự do thân thể và an ninh thân thể. Không ai có thể bị bắt giữ hay giam cầm độc đoán. Không ai có thể bị tước đoạt tự do thân thể ngoại trừ những trường hợp và theo những thủ tục luật định. 4. Khi bị bắt giữ, bị cáo phải được tức th́ thông báo về lư do bắt giữ, và phải được thông báo không chậm trễ về tội trạng bị cáo buộc. 5. Bị cáo bị bắt giữ hay giam cầm về một tội h́nh sự phải được dẫn giải không chậm trễ tới một vị thẩm phán (hay một viên chức có thẩm quyền tư pháp theo luật), để được xét xử trong một thời hạn hợp lư hay được phóng thích. Theo thông lệ, không nhất thiết phải câu lưu bị cáo trước ngày toà xử. Tuy nhiên để bảo đảm sự hiện diện của bị cáo trong phiên xử hay trong các giai đoạn thẩm vấn, và để thi hành bản án, nếu cần, sự phóng thích tạm bị cáo đ̣i hỏi phải có bảo đảm. 6. Những người bị bắt giữ hay giam cầm đều có quyền yêu cầu toà án thụ lư không chậm trễ về tính hợp pháp của sự giam giữ, và phải được phóng thích nếu sự giam giữ được xét là bất hợp pháp. 7. Các nạn nhân trong những vụ bắt giữ hay giam cầm bất hợp pháp có quyền khiếu tố đ̣i bồi thường thiệt hại.

Điều 10: 4. Những người mất tự do vẫn phải được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm. a. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, các bị cáo chưa được xét xử phải được giam giữ cách biệt với những người đă can án, và phải được đối xử theo quy chế của những người không can án. b. Các bị cáo thiếu nhi phải được giam giữ cách biệt với người lớn và phải được xét xử trong thời hạn sớm nhất. c. Chế độ lao tù phải đặt trọng tâm vào việc cải huấn tù nhân, tạo cho họ cơ hội cải hoá và hội nhập vào đời sống xă hội. Các thiếu nhi phạm pháp phải được giam giữ cách biệt với người lớn, và phải được đối xử tuỳ theo tuổi tác và t́nh trạng pháp lư của chúng.

Điều 11: Không ai có thể bị giam giữ chỉ v́ không có khả năng thi hành một nghiă vụ khế ước.

Điều 12: 4. Những người cư trú hợp pháp trong lănh thổ một quốc gia đều có quyền tự do đi lại và tự do lựa chọn nơi cư trú trong lănh thổ. 5. Mọi người đều được quyền tự do rời khỏi một quốc gia, kể cả quốc gia của ḿnh. 6. Những quyền tự do ghi trên không thể bị giới hạn, ngoại trừ những trường hợp luật định v́ nhu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác, và nếu không trái với những quyền tự do khác được thừa nhận trong Công Ước này. 7. Không ai có thể bị tước đoạt quyền hồi hương một cách độc đoán.

Điều 13: Ngoại kiều cư trú hợp pháp trong lănh thổ các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này chỉ có thể bị trục xuất do một quyết định hợp pháp. Trừ trường hợp có lư do cưỡng thúc về an ninh quốc gia, người bị trục xuất có quyền tŕnh bày lư do để chống lại quyết định trục xuất, và có quyền nhờ người biện hộ nạp đơn xin tái xét hồ sơ trục xuất tại các cơ quan hay người đại diện cơ quan có thẩm quyền.

Điều 14: 1. Mọi người đều b́nh đẳng trước toà án. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một toà án độc lập, vô tư và có thẩm quyền theo luật, để phán xử về những tội trạng h́nh sự mà ḿnh bị cáo buộc hay về những quyền lợi và nghiă vụ của ḿnh trong các vụ tranh tụng khác. Báo chí và công chúng có thể không được tham dự một phần hay toàn thể phiên xử, v́ nhu cầu đạo lư, trật tự công cộng hay an ninh quốc gia trong một xă hội dân chủ, hay để bảo vệ đời sống riêng tư của các đương sự tranh tụng, hay, trong những trường hợp thật cần thiết, khi toà án quyết định rằng xét xử công khai sẽ làm thiệt hại quyền lợi của công lư. Tuy nhiên các bản án h́nh sự và các bản án khác phải được tuyên đọc công khai trước toà, ngoại trừ trường hợp để bảo vệ quyền lợi của thiếu nhi hay của gia đ́nh trong những vụ tranh tụng về hôn nhân hay về việc giám hộ các con. 2. Bị cáo về các tội h́nh sự có quyền được suy đoán là vô tội cho đến khi bị chứng minh là có tội theo luật. 3. Trong các vụ h́nh sự, tất cả các bị cáo đều được hưởng đồng đều những bảo đảm tối thiểu sau đây: a. Được tức th́ thông báo tội trạng với đầy đủ chi tiết bằng ngôn ngữ mà họ thông hiểu. b. Quyền có đủ thời gian và phương tiện để chuẩn bị sự biện hộ và được quyền liên lạc với luật sư do ḿnh lựa chọn. c. Được xét xử mau chóng, không diên tŕ quá đáng. d. Được hiện diện trong phiên xử để tự biện hộ hay nhờ luật sư biện hộ do ḿnh lựa chọn; được thông báo về quyền này trong trường hợp tự biện hộ; và được quyền có luật sư biện hộ miễn phí v́ nhu cầu công lư nếu bị cáo không có phương tiện mướn luật sư. e. Được đối chất với các nhân chứng buộc tội và được quyền đ̣i nhân chứng và chất vấn các nhân chứng gỡ tội cho ḿnh, theo cùng một thủ tục. f. Được quyền có thông dịch viên miễn phí, nếu bị cáo không nói hay không hiểu ngôn ngữ của toà. g. Được quyền không khai, để khỏi phải tự buộc tội ḿnh, hay khỏi phải thú nhận tội trạng. 1. Trong các vụ án thiếu nhi, thủ tục xét xử phải căn cứ vào tuổi tác của bị cáo và hướng về mục tiêu cải huấn can phạm. 2. Các bị cáo bị tuyên phạt có quyền kháng cáo lên toà trên theo thủ tục luật định. 3. Trong trường hợp bị cáo bị tuyên h́nh phạt chung thẩm và sau này bản án bị tiêu huỷ hay đương sự được ân xá v́ có sự kiện mới phát giác cho biết bị cáo đă bị phạt oan uổng, người bị kết án có quyền đ̣i bồi thường thiệt hại theo luật, trừ phi có bằng chứng cho biết, sở dĩ sự kiện mới này không được phát giác trong thời gian xử án, một phần hay hoàn toàn tại v́ bị cáo. 4. Không ai có thể bị tái thẩm hay bị tuyên phạt một lần nữa về một tội trạng đă được toà án phán xử chung thẩm bằng cách tuyên phạt hay tha bổng, chiếu theo luật pháp và thủ tục h́nh sự hiện hành.

Điều 15: 1. Không ai có thể bị kết án về một tội h́nh sự do những điều ḿnh đă làm hay không làm, nếu những điều ấy không cấu thành tội h́nh sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay luật pháp quốc tế áp dụng hồi đó; mà cũng không bị tuyên một h́nh phạt nặng hơn h́nh phạt được áp dụng trong thời gian phạm pháp. Tuy nhiên bị cáo được quyền hưởng h́nh phạt khoan hồng hơn chiếu theo luật mới ban hành sau ngày phạm pháp. 2. Điều luật này không có tác dụng ngăn cản việc xét xử hay tuyên phạt một bị cáo v́ đă làm hay không làm những hành vi cấu thành tội h́nh sự chiếu theo những nguyên tắc luật pháp tổng quát được thừa nhận bởi cộng đồng các quốc gia trong thời gian đương sự phạm pháp.

Điều 16: Ai cũng có quyền được công nhận là con người trước pháp luật bất cứ tại đâu.

Điều 17: 1. Không ai có thể bị xâm phạm trái phép hay độc đoán vào đời tư, gia đ́nh, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm trái phép đến danh dự và thanh danh. 2. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.

Điều 18: 1. Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm và tự do tôn giáo. Quyền này bao gồm quyền tự do theo một tôn giáo hay tín ngưỡng và quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng qua sự thờ phụng, hành đạo, nghi lễ hay giảng dạy, hoặc riêng tư hoặc với người khác, tại nơi công cộng hay tại nhà riêng. 2. Không ai bị cưỡng bách tước đoạt quyền tự do lựa chọn tôn giáo hay tín ngưỡng. 3. Quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng chỉ có thể bị giới hạn theo luật, v́ nhu cầu bảo vệ an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư hay những quyền tự do căn bản của người khác. 4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng quyền của cha mẹ hay người giám hộ trong việc giáo dục các con về tôn giáo hay đạo lư theo tín ngưỡng của họ.

Điều 19: 1. Mọi người đều có quyền giữ vững quan niệm mà không bị ai can thiệp. 2. Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do t́m kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ư kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới h́nh thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia. 3. Việc hành sử quyền tự do phát biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói trên) đ̣i hỏi đương sự phải có những bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật v́ nhu cầu: a. Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của người khác. b. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng hay đạo lư.

Điều 20: 1. Mọi h́nh thức tuyên truyền, cổ vơ chiến tranh phải bị luật pháp cấm chỉ. 2. Mọi h́nh thức gieo rắc căm hờn, xúi giục kỳ thị, hiềm khích, kích thích bạo động giữa các quốc gia, các chủng tộc hay các tôn giáo phải bị luật pháp cấm chỉ.

Điều 21: Quyền hội họp có tính cách hoà b́nh phải được thừa nhận. Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác.

Điều 22: 1. Ai cũng có quyền tự do lập hội, kể cả quyền thành lập và gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của ḿnh. 2. Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác. Điều luật này không có tác dụng ngăn cấm việc ban hành các giới hạn luật định liên quan đến sự hành xử quyền tự do lập hội của các giới quân nhân và cảnh sát. 3. Điều luật này không có hiệu lực cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước Lao Động Quốc Tế năm 1948 về Quyền Tự Do Lập Hội và Bảo Vệ Quyền Lập Hội, được ban hành hay áp dụng những đạo luật có tác dụng vi phạm những bảo đảm về những quyền tự do ghi trong Công Ước Lao Động Quốc Tế.

Điều 23: 1. Gia đ́nh là đơn vị tự nhiên và căn bản trong xă hội và phải được xă hội và quốc gia bảo vệ. 2. Thanh niên nam nữ đến tuổi thành hôn có quyền kết hôn và lập gia đ́nh. 3. Hôn thú chỉ được thành lập nếu có sự ưng thuận hoàn toàn tự do của những người kết hôn. 4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải ban hành những biện pháp để bảo đảm sự b́nh đẳng về quyền lợi và trách nhiệm của vợ chồng khi kết hôn, trong thời gian hôn thú, cũng như khi ly hôn. Trong trường hợp ly hôn phải quy định những biện pháp bảo vệ quyền lợi của các con.

Điều 24: 1. Không phân biệt chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản hay ḍng dơi, các trẻ em, với tư cách vị thành niên, phải được gia đ́nh, xă hội và quốc gia bảo vệ. 2. Trẻ em phải được khai sinh ngay sau khi sinh, và được đặt tên họ. 3. Trẻ em có quyền thủ đắc quốc tịch.

Điều 25: 1. Không bị kỳ thị (như đă quy định ở điều 2) và không bị giới hạn bất hợp lư, mọi công dân đều có quyền và có cơ hội: a. Được tham gia vào việc điều hành chính quyền, hoặc trực tiếp hoặc qua những đại biểu do ḿnh tự do tuyển chọn. b. Được bầu cử và ứng cử trong những cuộc tuyển cử tự do và công bằng theo định kỳ, bằng phổ thông đầu phiếu kín, bảo đảm trung thực ư nguyện của cử tri. c. Được quyền b́nh đẳng tham gia công vụ trong nước.

Điều 26: Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp luật, và được pháp luật bảo vệ b́nh đẳng không kỳ thị. Trên phương diện này, luật pháp cấm mọi kỳ thị và bảo đảm cho tất cả mọi người quyền được bảo vệ một cách b́nh đẳng và hữu hiệu chống mọi kỳ thị về chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào.

Điều 27: Đối với các cộng đồng thiểu số về chủng tộc, tôn giáo, hay ngôn ngữ tại các quốc gia hội viên, Công Ước này bảo đảm cho các thành phần thiểu số cũng với những người khác trong cộng đồng của họ được quyền hưởng văn hoá riêng, được truyền giáo và hành đạo riêng, và được sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.

Do'n doc phân thu 3 : CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NHỮNG QUYỀN KINH TẾ, XĂ HỘI VÀ VĂN HÓA (1966)



-- nguoicaoniên (xuanhutra'idâ't@yahoo.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NHỮNG QUYỀN KINH TẾ, XĂ HỘI VÀ VĂN HÓA (1966)

lời mở đầu

Các Quốc Gia Hội Viên kư kết Công Ước này:

Xét rằng, chiếu theo những nguyên tắc công bố trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền b́nh đẳng và bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đ́nh nhân loại là nền móng của tự do, công lư và hoà b́nh thế giới. Nh́n nhận rằng những quyền này xuất phát từ phẩm giá bẩm sinh của con người. Nh́n nhận rằng, chiếu theo Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền, lư tưởng về một con người tự do được giải phóng khỏi sự sợ hăi và khốn cùng, chỉ có thể đạt được nếu hội đủ những điều kiện thuận tiện để con người được hưởng những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá, cũng như những quyền dân sự và chính trị.

Xét rằng nghiă vụ của các quốc gia hội viên theo Hiến Chương Liên Hiệp Quốc là phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do của con người. Nhận định rằng con người có nghiă vụ đối với những người khác cũng như đối với cộng đồng, nên có trách nhiệm phải phát huy và tôn trọng những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này.

Đồng chấp thuận những điều khoản sau đây:

PHẦN I Điều 1: 7. Các dân tộc đều có quyền tự quyết. Chiếu theo quyền này, họ được tự do quyết định về chế độ chính trị và tự do theo đuổi đường hướng phát triển kinh tế, xă hội và văn hoá. 8. Để đạt được mục tiêu này, các dân tộc có quyền tự do sử dụng các nguồn lợi thiên nhiên của ḿnh, miễn là không vi phạm những nghiă vụ phát sinh từ sự hợp tác quốc tế về kinh tế, đặt căn bản trên quyền lợi hỗ tương và luật pháp quốc tế. Trong mọi trường hợp các phương tiện sinh sống của nghiệp đoàn không thể bị tước đoạt. 9. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này, kể cả những quốc gia có trách nhiệm bảo hộ hay giám hộ các lănh thổ khác, phải tôn trọng và xúc tiến việc thực thi quyền dân tộc tự quyết chiếu theo các điều khoản của Hiến Chương Liên Hiệp Quốc.

PHẦN II

Điều 2: 6. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết, sẽ tự ḿnh và do sự tương trợ và hợp tác quốc tế, đặc biệt về kinh tế và kỹ thuật, ban hành những biện pháp tận dụng những nguồn lợi quốc gia vào mục đích thực thi lũy tiến và đầy đủ những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này bằng những phương pháp thích nghi, đặc biệt là bằng việc ban hành các đạo luật. 7. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm thực thi các quyền liệt kê trong Công Ước này không phân biệt chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào khác. 8. Trong chiều hướng tôn trọng nhân quyền và căn cứ vào khả năng kinh tế trong nước, các quốc gia đang phát triển có thể ấn định những quyền kinh tế nào trong Công Ước này sẽ được bảo đảm áp dụng cho những người không có tư cách công dân.

Điều 3:Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm quyền b́nh đẳng nam nữ trong việc hành xử những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá liệt kê trong Công Ước này.

Điều 4:Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này nh́n nhận rằng, về việc hành xử những quyền ghi trong Công Ước, họ chỉ có thể ấn định các giới hạn luật định phù hợp với bản chất của những quyền này và chỉ nhằm mục đích phát huy sự an lạc chung trong một xă hội dân chủ.

Điều 5: 3. Không một quốc gia, một phe nhóm hay một cá nhân nào có quyền giải thích các điều khoản trong Công Ước này để cho phép họ hoạt động hay làm những hành vi nhằm tiêu diệt những quyền tự do đă được Công Ước thừa nhận, hoặc để giới hạn những quyền tự do này quá mức ấn định trong Công Ước. 4. Các quốc gia nào đă thừa nhận một số nhân quyền căn bản trong luật pháp quốc gia, công ước, quy chế hay tục lệ, sẽ không được quyền giới hạn hay đ́nh chỉ thi hành các nhân quyền căn bản đó, viện cớ rằng Công Ước này không thừa nhận những nhân quyền đó, hay chỉ thừa nhận trong một phạm vi hạn hẹp hơn.

PHẦN III

Điều 6: 6. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận cho mọi người quyền làm việc và cam kết sẽ ban hành những biện pháp để bảo đảm quyền này. Quyền làm việc bao gồm quyền co cơ hội sinh sống nhờ công việc, quyền tự do nhận việc hay lựa chọn việc làm. 7. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này sẽ ban hành những biện pháp để thực thi đầy đủ quyền làm việc, như những chương tŕnh huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật và hướng nghiệp, những chính sách và kỹ thuật để phát triển đều đặn về kinh tế, xă hội và văn hoá, cùng sự toàn dụng nhân công vào việc sản xuất trong điều kiện những quyền tự do chính trị và kinh tế căn bản của con người được bảo đảm.

Điều 7: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này nh́n nhận cho mọi người quyền được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt với những bảo đảm sau đây: 6. Về việc trả lương cho các công nhân, tối thiểu phải có: a. Tiền lương tương xứng và công bằng cho các công việc có giá trị ngang nhau không phân biệt đối xử. Đặc biệt phụ nữ được bảo đảm có những điều kiện làm việc tương xứng như nam giới, làm việc ngang nhau được trả lương ngang nhau. b. Một mức sống xứng đáng cho bản thân và gia đ́nh phù hợp với những điều khoản của Công Ước này. 7. Có điều kiện làm việc an toàn và không hại đến sức khoẻ. 8. Có cơ hội thăng tiến đồng đều cho mọi người và chỉ căn cứ vào thâm niên và khả năng. 9. Có quyền nghỉ ngơi và giải trí; được ấn định hợp lư số giờ làm việc, kể cả những ngày nghỉ định kỳ có trả lương và những ngày nghỉ lễ có trả lương.

Điều 8: 9. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm: a. Quyền tự do thành lập nghiệp đoàn và tham gia nghiệp đoàn (theo nội quy và điều lệ), để bảo vệ và gia tăng quyền lợi kinh tế và xă hội của ḿnh. Sự hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn theo luật, v́ nhu cầu sinh hoạt trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hay sự hành xử quyền tự do của người khác. b. Quyền của các nghiệp đoàn được kết hợp thành các tổng liên đoàn quốc gia, và từ đó thành lập hay gia nhập các tổ chức tổng liên đoàn quốc tế. c. Các nghiệp đoàn được quyền tự do hoạt động và chỉ có thể bị giới hạn theo luật, vi nhu cầu sinh hoạt trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hay sự hành xử quyền tự do của những người khác. d. Quyền đ́nh công được hành xử theo luật quốc gia. 10. Điều luật này không có tác dụng ngăn cấm việc ban hành các giới hạn luật định liên quan đến sự hành xử những quyền này của các giới quân nhân, cảnh sát và công chức quốc gia. 11. Điều luật này không có hiệu lực cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước Lao Động Quốc Tế năm 1948 về Quyền Tự do Lập Hội và Bảo Vệ Quyền Lập Hội được ban hành những đạo luật có tác dụng vi phạm những bảo đảm ghi trong Công Ước Lao Động Quốc Tế.

Điều 9: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận quyền của mọi người được hưởng an sinh xă hội và bảo hiểm xă hội.

Điều 10: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này nh́n nhận rằng: 5. V́ gia đ́nh là đơn vị tự nhiên và căn bản trong xă hội nên phải được bảo vệ và hỗ trợ mạnh mẽ nhất, đặc biệt trong giai đoạn thành lập và trong khi thi hành nghiă vụ chăm sóc và giáo dục các trẻ em. Hôn thú được thành lập do sự ưng thuận tự do của những người kết hôn. 6. Xă hội phải đặc biệt giúp đỡ các sản phụ trong một thời gian hợp lư trước và sau khi sinh nở. Trong thời gian này, các bà mẹ đi làm được nghỉ phép có trả lương hay được hưởng trợ cấp an sinh xă hội cần thiết. 7. Quốc gia phải ban hành những biện pháp đặc biệt để bảo vệ và hỗ trợ các trẻ em và thiếu niên không phân biệt t́nh trạng phụ hệ hay bất cứ thân trạng nào khác. Trẻ em và thiếu niên phải được bảo vệ chống mọi h́nh thức bóc lột về kinh tế và xă hội. Các thiếu niên không được tuyển dụng vào các công việc nguy hiểm đến đời sống hay phương hại đến đạo lư, sức khỏe hay đến sự phát triển b́nh thường của tuổi trẻ. Vi phạm điều này phải bị truy tố theo luật. Quốc gia cũng phải ấn định số tuổi tối thiểu cho các thiếu niên làm việc lao động có trả lương. Tuyển dụng các thiếu niên dưới tuổi luật định phải bị cấm chỉ và truy tố theo luật.

Điều 11: 4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận cho mọi người quyền được hưởng một mức sống khả quan cho bản thân và gia đ́nh, đủ cơm ăn, áo mặc và nhà ở. Mức sống này phải được nâng cao liên tục. Các quốc gia hội viên kết ước sẽ ban hành những biện pháp thích nghi để quyền này được thực hiện, ư thức rằng sự hợp tác quốc tế trên căn bản tự nguyện giữ vai tṛ thiết yếu trong việc này. 5. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận cho mọi người quyền căn bản được giải thoát khỏi sự đói khổ, và cam kết sẽ ban hành những biện pháp do quốc gia và do sự hợp tác quốc tế, để thực hiện những chương tŕnh đặc biệt cần thiết như: a. Cải tiến những phương pháp sản xuất, tồn trữ và phân phối thực phẩm bằng cách tận dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng, phát triển hay canh tân nông nghiệp để đạt được năng suất tối đa về phát triển và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. b. Trên phạm vi toàn cầu, phải tiến tới sự phân phối công bằng và hợp lư các thực phẩm trên thế giới tùy theo khả năng của các quốc gia xuất cảng thực phẩm và nhu cầu của các quốc gia nhập cảng thực phẩm.

Điều 12: 8. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận cho mọi người quyền được hưởng tiêu chuẩn cao nhất về sức khỏe thể chất và tâm thần. 9. Để quyền này được thực thi đầy đủ, các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này sẽ ban hành những biện pháp cần thiết sau đây: a. Giảm bớt tỷ lệ tử vong của thai nhi và hài nhi, bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. b. Cải thiện những điều kiện vệ sinh trong môi trường sinh thái và môi trường kỹ nghệ. c. Ngăn ngừa, điều trị và kiểm soát các bệnh dịch, các bệnh đặc biệt tại một địa phương hay tại một loại nghề nghiệp, cũng như các bệnh khác. d. Tạo điều kiện để bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ y tế và chăm sóc bệnh nhân khi đau yếu.

Điều 13: 3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận cho mọi người quyền được hưởng giáo dục. Giáo dục phải nhằm phát huy đầy đủ nhân cách và nhân phẩm, tăng cường sự tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do căn bản; cho mọi người được thực sự tham gia sinh hoạt trong một xă hội tự do, đề cao sự thông cảm, bao dung và hữu nghị giữa các quốc gia, các cộng đồng sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo, và yểm trợ các hoạt động của Liên Hiệp Quốc trong việc duy tŕ hoà b́nh. 4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này nh́n nhận rằng, đường hướng sau đây sẽ giúp vào việc thực hiện đầy đủ quyền giáo dục: a. Giáo dục tiểu học phải có tính cách cưỡng bách và miễn phí cho tất cả mọi người. b. Giáo dục trung học kể cả các ngành phổ thông, kỹ thuật và hướng nghiệp phải được phổ cập cho tất cả mọi người bằng những phương pháp thích nghi và đặc biệt phải tiến dần đến miễn phí. c. Giáo dục đại học phải được phổ cập b́nh đẳng cho mọi sinh viên bằng những phương pháp thích nghi, căn cứ vào khả năng, và đặc biệt phải tiến dần đến miễn phí. d. Giáo dục căn bản tráng niên được khuyến khích và tăng cường tối đa cho những người chưa tốt nghiệp tiểu học. e. Hệ thống giáo dục các cấp phải được tích cực phát triển, hệ thống học bổng tu nghiệp phải được thiết lập và điều kiện vật chất của các nhân viên giảng huấn phải được cải thiện liên tục. f. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng quyền tự do của phụ huynh học sinh hay người giám hộ, được lựa chọn trường cho con em ngoài hệ thống giáo dục công lập, nếu trường này hội đủ những tiêu chuẩn giáo dục tối thiểu do quốc gia ấn định. Các phụ huynh hay người giám hộ cũng được quyền phụ trách về giáo dục tôn giáo và đạo lư cho con em theo tín ngưỡng của họ. 5. Điều luật này không có tác dung can thiệp vào quyền tự do của các cá nhân hay tổ chức trong việc thiết lập và điều hành các định chế giáo dục tư thục với điều kiện cùng theo đuổi những mục tiêu giáo dục nêu ở khoản 1 điều này, và nếu hội đủ tiêu chuẩn giáo dục tối thiểu do quốc gia ấn định.

Điều 14: Trong thời gian kư kết hay gia nhập Công Ước này, nếu các quốc gia hội viên nào chưa tổ chức được hệ thống tiểu học cưỡng bách và miễn phí trong quản hạt quốc gia (hay trong các lănh thổ mà họ bảo hộ hay giám hộ), họ cam kết sẽ thiết lập trong ṿng 2 năm một chương tŕnh hành động với đầy đủ chi tiết để tuần tự ban hành trong một thời gian hợp lư có ghi rơ trong chương tŕnh, một hệ thống giáo dục cưỡng bách và miễn phí cho tất cả các học sinh tiểu học

Điều 15:

8. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này thừa nhận quyền của mọi người: a. Được tham gia vào đời sống văn hoá; b. Được hưởng các lợi ích của những tiến bộ và sáng chế khoa học. c. Được bảo vệ những quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ những sản phẩm khoa học, văn học hay nghệ thuật của ḿnh.

2. Để thực thi đầy đủ quyền này, các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết sẽ ban hành những biện pháp cần thiết trong việc bảo tồn, phát triển và phổ biến khoa học và văn hoá.

3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng quyền tự do cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học và sáng tạo văn học nghệ thuật.

4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này ghi nhận những lợi ích trong việc khuyến khích và phát triển những liên lạc và hợp tác quốc tế trên lănh vực khoa học và văn hoá.



-- nguoicaoniên (xuanhutra'idâ't@yahoo.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Vài loi nhan nhu anh chàng "Moderator: vasgatekeeper@yahoo.com", Nhung ban tôi tri'ch dang vê Nhân-Quyên hoi dài môt ty' nhung xin ban KHÔNG NÊN XO'A BO dê moi bang-huu tham khao, so sa'nh nhung ǵ da, dang và se tiê'p tuc xây ra tai Viêt-Nam. Râ't cam on ban

-- nguoicaoniên (xuanhutra'idâ't@yahoo.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Cam on Nguoicaonien da cho anh em Ban Tuyen Ngon Nhan Quyen bang tieng Viet. Thanh that cam on ong nhieu lam.

-- Saigon (Thudo@vietnam.com), March 13, 2004.

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Ca'c bang-huu,

V́ nhung tô-chuc hoat-dông Bao-Vê Nhân-Quyên qua' nhiêù nên tôi không thê viê't tiê'p cho anh ban "communist" tre tuôi cua chu'ng ta duoc, tôi dê nghi ca'c ban tiê'p tay dùm ; chi nguyên tai ca'i xu tôi dang tam tru' này cung da là môt danh-sa'ch dài tḥng rố .

-- nguoicaoniên (xuanhutra'idâ't@yahoo.com), March 13, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Cám ơn Nguoicaonien ,tôi đă đọc hết bài post của bác rồi .Nhưng tôi c̣n thắc mắc là họ hoạt động theo phương thức nào ,tức là họ làm ǵ để đảm bảo những quyền này được tôn trọng

-- communist (communist@yaheo.com), March 14, 2004.

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

DM cai thang nguy gia NCN. May tuong may dang o Phap la pays de droit de l'homme thi may cung hoc theo may cai nhan quyen, dan chu nay no cua xa hoi Phap phai khong? Xa hoi Phap bay gio thi hay that, dan chu lam. Nhu con hoi hon tram nam truoc luc thuc dan de quoc Phap xam luoc VN boc lot tan xuong tuy VN, tan sat cac cuoc khoi nghia khong gom tay thi ong cu to cua may chui o cai lo ne nao vay? Co the luc do cu to may cung thuoc loai "Chang ky, khong thong cung cau boi" phai khong? Ngay o La Bourse de Paris cung van co mot to trai phieu cua Ngan hang Dong duong la bang chung viec TD Phap an cuop tai nguyen cua VN. Sao bay khong vao do mo to mat ra ma dom ma bay chi chuc khoe khoang la con bay lam cho BNG Phap duoc di ve VN xoanh xoach de loi ra ke toan cai xau cua dat nuoc con nguoi VN? Dung la loai vo loai mat goc ma cu tuong minh la cao sang qui toc lam?

-- NCN an cut ga sap di thi se khon hon (NCN@nguygiaVNCHancut.com), March 14, 2004.

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Đôi ḍng gửi anh bạn (NCN@nguygiaVNCHancut.com),

Anh không nên chửi bới nhặng xi lên như một thằng trẻ con như thế. Trên forum này có cả những người có học, có văn hóa, không hề chửi bậy 1 tiếng nào như Chú NCN kia. Tất nhiên có cả các anh bạn luôn chửi bậy, nhưng nếu như anh cũng chửi bậy và nhục mạ họ th́ anh cũng chỉ như họ mà thôi. Hơn nữa anh chỉ chửi bậy được một trang A4 là hết vốn từ, lúc đó anh sẽ chán và không c̣n bàn luận được chi hết. Những người ở khắp 5 châu nếu có ghé vào trang Web này xem, họ sẽ đánh giá chúng ta ở trong nước quá vô học, vô văn hóa, chửi cả người già, người lớn người bé không kiêng ai cả. Họ sẽ nói rằng anh là sản phẩm của CNXH VN. Anh b́nh tĩnh hơn th́ anh sẽ học được nhiều điều bổ ích.

High emotion, low intelligence ! Anh nên nhớ điều này. Chúc anh tiến bộ.

VC - Một người trong nước.

-- Viet Cuong ( VN cuong thinh) (wilson_beng@yahoo.com), March 15, 2004.



Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

các tổ chứ nhân quyền thế giới thường hoạt động độc lập , một khi họ lên án nước nào có nghiă họ đă có trong tay những bằng chứng khẵn định

-- cayhuong (cayhuong@vietcong.ngu), March 15, 2004.

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Tôi hoàn toàn ủng hộ ư kiến của anh VC, anh bạn trẻ kia cần phải xem lại bản thân ḿnh về khía cạnh mà anh VC đă đề cập

-- Datnuoctuoidep (datnuoctuoidep@yahoo.com), March 15, 2004.

Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

***

-Du+`ng nghe Viet cong no'i bu`i tai ro^`i no' mang ca'i lie^`m cu+'a co^? ho^`i na`o O hay :)

Co' du`ng va(n hay chu+~ to^'t ma` tha?o lua^.n vo+'i lu~ Ve.m thi` chu'ng cu~ng gia? vo+` gia? vi.t ho?i ca^u na`y xo. ca^u kia, to^i thi` cu+' chu+?i cha gia` cu?a chu'ng la` tha(`ng Ho^%`Cu`La(?ng, NHA` -DA.O -DU+'C GIA? VI~ -Da.I .... (Bull shit)

-- Ho^` Cu` La(?ng sao ma` cu+' ho?i lui ho?i to+'i hoa`i, chi. No^ngthi. Xua^n -dang la kinh ha~i tha^'t thanh kia ma` O nghe sao ??? (TrietGiaSJeduNET@aol.com), March 15, 2004.


Response to Xin hỏi 1 chĂºt về cĂ¡c tổ chức nhĂ¢n quyền

Anh ban « May Ong Nguy Gia Gia Doi Lam » (Nguycaonien@CHDTdeugiadoi.com), Moi doc qua nhung gịng chu anh viê’t voi dân-chung thât « hiên- dai » voi ông R.Nixon – R. T.D.Nixon , Watergate…tôi thâ'y qua thât là anh ban doc nhiêù hiêu rông NHUNG…khô nôi, tôi là môt nguoi già… chang duoc hoc cao nhu anh nên tôi lai chang biê’t dê’n ca’i goi là " ta’c-phâm Victory Without War " cua ông Nixon, Ni-Xiê’c …mà tôi lai chi xu dung nhung câu van-hoa’ cu ky ngày xua tôi co’ lom bom hoc duoc, do’ là câu : BÂ’T-CHIË’N TU-NHIÊN THA`NH anh ban oi – thât da’ng tiê’c cho anh, anh da không duoc doc nhung sa’ch cu cua nhung nguoi già nhu chu’ng tôi dê ngay lâp tu'c da dua tôi ra « toà- a’n nhân-dân » gan ngay cho ca’i tôi « phuong dao chi’ch vê`mat van- hoa’ » du’ng nhu « truyê`n-thô’ng cua nhà nuoc VNDCCH trong nhung nam dâ’u tô’ « cuong-hoà dia-chu ».

Dê`-câp dê’n chuyên « referencing », ca’i chu này thu’ thât tôi cung không duoc biê’t v́ tôi không hoc tiê’ng Anh, tiê’ng My nhu anh nên tôi chi doa’n ṃ dich ra tiê’ng Viêt ḿnh là « dân chiê’u, dân chung » nê’u không duoc chinh xa'c cung xin anh « bo lôi » cho môt ke già không "hiên-dai", tôi da chi no’i môt ca’ch thât « mâp mo » voi tâ’t ca ca’c bang-huu trong nuoc cung nhu ngoài nuoc khi viê’t trong Forum này tôi xin duoc chép lai :

CHi'NH NHUNG NGUOI DANG CÂM QUYÊN HIÊN TAI BAT BUÔC TU-BIÊ'N-THÊ hoac TU-HUY-DIÊT cung chi'nh voi duong lô'i ho DA THUC-HIÊN,DANG THUC HIEN; Cung chi'nh v́ su "LON MANH ho DANG CO’ và SE CO’ " Tôi lai xin duoc nhâ'n manh thêm : NHUNG KE DANG CÂM QUYÊN HIEN TAI O VN CHI’NH HO CUNG BIÊ’T DUOC DIÊU NA`Y NHUNG HO KHÔNG THÊ LA`M DUOC DIÊU G̀ KHA'C HON LA`VÂN TIÊP TUC DI DÊ'N HÔ' THẲM.

Tôi nghi môt nguoi co’ hoc thuc, thông-minh^hiên-dai nhu anh cung da biê’t LIÊ`U THUÔ’C DÔC MA` NHA NUOC và BÔ TRI’NH-CHI CHUNG-UONG tai HàNôi DA, DANG và SE PHAI TIÊ’P TUC UÔ’NG là ǵ rố phai không ?.

Anh ban oi, Không hiêu anh da co’ dip duoc doc nhung bài tôi viê’t lai rai tu ngày 13/3 dê'n nay không ? 13/3 ngày dâù tiên t́nh co tôi "lac lô'i" vào Forum này, tôi viê't lom bom, lâm câm vê nhung ǵ liên quan dê’n tu-tuong, phuong ca’ch hành-dông cua riêng tôi tâp trung là : CHU-NGHIA VIET NAM ( chu-nghia Nuo'c Mam )và 4 chu CHI’- NHÂN và DAI-NGHIA cua cu Nguyên Trai ngày xua trong cuôc khoi nghia kha’ng Minh ( chô’ng ngoai-bang ) tôi cung không hiêu tai sao tôi lai không co' duoc quyê`n xu-dung 4 chu CAO DEP do’ ( hay là nhà nuoc ta cung da xin "ban-quyê`n kâù-trung tai toà a'n quô'c-tê' Lahaye rố )dê lât dô bon câ`m quyê`n và nhung tên cua ca’i goi là « Bô Tri’nh-chi chung uong tai HàNôi » phan dân hai nuo’c, tham nhung bo’c lôt, dôc tài, xuân-dông phan bôi ngay chi’nh ca ông Hô`-Chi’- Minh nguoi da dua chu’ng vuon lên duoc nhu ngày nay , tôi xin duoc nhac lai khâu-hiêu khi ông Hô` c̣n sô’ng , khâu hiêu viê't ngay duoi nhung chu Viêt-nam Dân-Chu Công-Hoà do' : DÔC-LÂP – TU-DO – HANH- PHU’C

Tôi da không phu-nhân vê 2 chu DÔC-LÂP ( hay t́m doc nhung bài tôi da viê’t ) NHUNG TU-DO O CHÔ NA`O ? HANH-PHU’C O DÂU ? tôi co' câ`n phai « referencing » không ban ?

Tai sao tôi da’m xu dung 4 chu cua cu Nguyên Trai, thât gian-di :

DAI-NGHIA : thuc hiên 4 chu TU-DO – HANH-PHU’C cho 80 triêu nhân- dân Viêt-nam

CHI’-NHÂN : Tiêu diêt bon goi là nhà nuoc và ca’i goi là « Bô Tri’nh- Chi Chung Uong » mà thôi – Bâ’t k`y chu’ng lân trô’n o xo' xinh nào, o quô’c-gia nào tôi vân chu-truong nhu nhung nguoi Do-Tha’i dô’i xu voi bon Ghét-ta-Pô truy t́m và dân giai chu'ng vê nuoc dê nhân-dân xét xu.

Anh ban oi, Khi anh da co’ thê viê’t duoc nhung gịng chu tôi xin phép anh duoc tr’ich dang duoi dây :

………………………………………………………………………………………………………………………………………… « Nhung cai xau cua che do cam quyen hien nay ai cung biet, va bang cach nay hay cach khac nguoi ta cung dang dau tranh voi no, de che do nay tro nen tot dep hon hay it ra no cung phai thay doi di neu khong muon bi lich su dao thai. Nhieu nguoi yeu nuoc da len tieng ve nhung van de nhuc nhoi cua xa hoi VN trong nuoc hien nay trong do co nhieu nguoi yeu nuoc chan chinh da dong gop phan khong nho vao su nghiep giai phong dan toc khoi ach ngoai bang nhu cac ong Vo Nguyen Giap, Phan Dinh Dieu. Ngoai ra con hang trieu nhung con nguoi tre tuoi nhiet huyet khac dang ngay dem lao dong va hoc tap voi ly tuong phuc hung dan toc VN …………………………………………………………………… »

Tu'c là chi'nh anh, anh cung phai xa’c dinh ca’i goi nhà nuoc hiên tai dang cuoi dâù cuoi cô nhân dân trong nuoc này cân phai duoc thay dôi và dac-biêt voi câu « khong phai la duoi su lanh dao cua DCS nhu cac ong van thuong xuyen vu khong, noi xau » anh cung dông y’ voi tôi là Dang Công San VN cung da bi khai tu tu lâu ( xin lai nhac anh hay t́m doc nhung bài tôi da viê’t dù tôi viê’t không nhiêù nhu ca’c bang huu kha’c )vây là chu'ng ta cùng là "dô`ng-cha'y" mà.

Thua anh ban, tôi , ca’-nhân tôi tôi không hê bao gio da’m phô- truong v́ nhu ban cung vua duoc biê't dê'n ngay ca ca'i chu "referencing" mà tôi c̣n không biê't huô'ng chi no'i ǵ duoc nhung chuyên kha'c NHUNG v́ t́nh nghia "dô`ng-cha'y" tôi thu’ thât voi anh ban « con nguoi cua tôi không re tiên nhu ban nghi lâ`m dâu ban oi , chi cân 1 vi’-du thât nho nho : Gia’-tri cua 1 Gia’m-Dô’c môt co-quan nhà nuoc hiên nay o trong nuoc 1 tha’ng duoc 300 dollars phâ`n tôi khô nôi lai bi bon nuoc ngoài tra gâ’p hon 15 lân sô' tiên 300 dollars 1 tha’ng ban à và tuy co’ hoi hoi « dat gia’môt ty' » nhung tôi thiê't nghi tôi vân co’ quyên yêu nuoc phai không ban? ( hay là tôi lai phai làm don xin voi nhà nuoc ta dê duoc phép yêu nuoc ho ban ? ) tôi yêu nuoc tra'i nguoc lai voi nhung vi trong ca'i mà ban goi là "nhà nuoc ta " bang ca’ch goi tiên bac vê quê nhà hàng tha’ng… (cung nhu tram ngàn nhung Viêt-Kiêù kha’c) …tôi chac chan ban se không dua tôi ra toà a'n nhân-dân vê`tôi goi tiên vê nuoc, goi tiên là… « phan-dông, chô’ng pha’ nhà nuoc » phai không ban ?

Tôi lai râ’t thành thât cam on ban da chu’c tôi duoc…. … « sap het doi »…nhung cung lai chi'nh v́ « sap hê’t doi » nên tôi cung chi uoc mong truoc khi nham mat duoc nh́n thâ’y môt nuoc Viêt Nam voi 80 triêu nguoi dân co’ duoc Tu-Do, An-Sinh, Thinh-Vuong…và nhung nguoi con ga’i ViêtNam da’ng thuong không bi dem ra ba’n dâ’u gia’ cho bon "dui què su't me" Dài-Loan ( phai chang dô’i voi ban do’ là « huong tien bo dan chu tot dep hon trong tuong lai » mà ban dang tham gia voi nhà nuoc ta dê tiê’p tuc « tiê’n nhanh, tiê’n manh »

Trong Forum này, tôi không da’m « day doi » v́ « doi » co’ ǵ dâu dê tôi phai « day » mà tôi lai chi mong moi duoc « day nguoi » , nhung nguoi nhu ban voi nhung loi le du'ng dan, nghiêm chinh .

Anh ban cua tôi oi, Lai no’i dê’n 2 chu « liêm-si » …anh làm tôi hoi ngac nhiên…v́ tôi da nghi …anh không biê’t 2 chu này… giô'ng nhu bon "nhà nuoc ta" cua anh nhung tôi chi mâ’t Liêm-Si khi nào tôi luu- manh, tham nhung, an cuo’p , an cap , bo’c lôt mô hôi xuong ma’u cua nguoi dân i’t hoc, dang quan quai nai lung « lao-dông » trên ca’c manh vuon o khap vùng thôn quê ViêtNam dê cung không du an ngày 2 bua trong khi nhung tên thiêu-sô'mà anh dang goi là nhà nuoc và con cha’u bè dang chu’ng nhà cao cua rông, xe cô hiên-dai tô’i-tân, ném tiê`n qua cua sô… Tôi co’ liêm-si hay anh và bon chu’ng co’ liêm- si ?

No’i dê’n 2 chu « truc-diên » « go’p y’ »….chà chà hoi kho’ ban oi, nhung anh chàng da « truc-diên và go’p y’ » voi nhà nuoc và cung da duoc nhà nuoc « uu-dai » dê cho vào « duong-suc » tai mâ’y ca’i nhà « nghi ma’t » do’ moi chi’nh là chu « referencing » mà ban muôn tôi dua ra làm bang chung phai không ban ? Tuy nhiên, cu yên-tâm, tôi, chu'ng tôi se co' dip dê "truc-diên" dê "go'p y'" voi anh và "nhà nuoc ta" cua anh.

Anh ban cua tôi oi, Tôi râ’t thi’ch câu kê’t-thu’c bài viê’t cua anh :

(Vi toi da co khong dung nhung ngon tu tuong doi thô tuc mot chut nhung chinh xac de mieu ta ve cac ong).

Vâng sao anh lai không dùng nhung ngôn-tu b́nh thuong anh xu dung mà lai c̣n « kha’ch sa’o » voi tôi , chu’ng ta là nguoi nhà ca ban à, cu tu-nhiên dùng nhung ngôn-tu quen thuôc cua ban.



-- nguoicaonien (xuanhutraidat@yahoo.com), March 15, 2004.


Moderation questions? read the FAQ